Thứ Hai, 17 tháng 6, 2013

Phụ gia và hóa chất xây dựng

Nội dung giới thiệu
Công ty cổ phần Siêu Cường hoạt động chính trong lĩnh vực sản xuất và ứng dụng các loại phụ gia hóa chất xây dựng với thương hiệu “BESTMIX ” được đầu tư và sản xuất theo dây chuyền công nghệ tiên tiến hiện đại.
Công ty cổ phần Siêu Cường hoạt động chính trong lĩnh vực sản xuất và ứng dụng các loại phụ gia hóa chất xây dựng với thương hiệu “BESTMIX ” được đầu tư và sản xuất theo dây chuyền công nghệ tiên tiến hiện đại.
Sản phẩm của Công ty chúng tôi được sản xuất và quản lý chất lượng theo hệ thống ISO 9001:2000 đáp ứng đầy đủ những yêu cầu kỹ thuật đa dạng và khắt khe của các nhà đầu tư, tư vấn thiết kế và nhà thầu xây dựng chuyên nghiệp tại Việt Nam.
Hệ thống sản phẩm của công ty cổ phần Siêu Cường được phân loại theo mục đích sử dụng chính của ngành xây dựng như sau:
1. Phụ gia bê tông: Super R7- phụ gia bê tông 07 ngày tháo coppha
2. Phụ gia hóa chất trám bít, chống thấm: dòng sản phẩm chống thấm BestSeal, Latex- chống thấm siêu đàn hồi BestSeal AC400, chống thấm 2 thành phần BestSeal AC402Latex R114,Latex R126 - chống thấm các hạng mục tầng hầm, hồ nước; Vữa rót không co ngót BestGrout CE675 ,…
3. Sản phẩm nền sàn: Bột xoa nền HardRock, dòng sơn epoxy BestCoat EP: sơn phủ BestCoat EP704BestCoat EP705; BestCoat EP706 và sơn tự san phẳng epoxy BestCoat EP 708,BestCoat EP709 phục vụ các công trình nhà máy thủy sản, thực phẩm, dược phẩm… đạt chuẩn GMP và HACCP
4. Sản phẩm kết nối, sữa chữa: Sửa chữa, xử lý vết nứt tường, sàn; kết nối, liên kết các vật liệu với nhau… BestBond EP750, BestBond EP751, BestBond EP752…
5. Sản phẩm xử lý, bảo vệ bề mặt
6. Sản phẩm hoàn thiện
7. Sản phẩm phục vụ cho nghành sản xuất VLXD khác.
Các dịch vụ ứng dụng các loại phụ gia hóa chất xây dựng của công ty cổ phần Siêu Cường:
Các trường hợp đặc biệt, đội ngũ nhân lực chuyên nghiệp của công ty sẽ triển khai nhanh chóng, kịp thời việc ứng dụng, thi công, duy tu, sửa chữa trực tiếp trên công trình của khách hàng (nếu có yêu cầu) với chế độ bảo hành tối ưu và giá cả hợp lý, đáp ứng được những yêu cầu chính đáng của khách hàng.
Ø Thi công chống thấm, chống nứt.
Với đội ngũ thi công được đào tạo rất tốt chúng tôi có thể khắc phục được tất cả những sự cố do thấm hoặc nứt đem lại sự an tâm và hài lòng cho Quý khách hàng
Ø Thi công sơn Epoxy.
Chúng tôi sở hữu một đội thi công Sơn Epoxy chuyên nghiệp được đào tạo kỹ lưỡng với một một quy trình kỹ thuật thi công khoa học và được sự giám sát chặt chẽ từ cán bộ giám sát công trình của Công ty, chúng tôi chuyên thi công trong các nhà máy thủy sản, thực phẩm, dược phẩm đạt chuẩn GMP và HACCP.
Mọi chi tiết xin liên hệ : 0908 919 827
Chống thấm latex 114
Mô tả:

Latex R114 là một loại polymer dạng nhũ tương Styrene Acrylic biến tính dùng để trộn với xi măng hoặc xi măng–cát nhằm gia tăng tính kết dính, khả năng chống thấm, chống mài mòn cơ học, chống ăn mòn hóa học cho các bề mặt xây dựng.



Ứng dụng:

Latex R114 được ứng dụng cho các lĩnh vực như sau:

Lớp hồ dầu (dùng để kết nối hoặc chống thấm)

Lớp vữa dặm vá mỏng hoàn thiện bề mặt

Lớp vữa trát chống thấm bề mặt

Lớp vữa cán sàn chống mài mòn

Vữa sửa chữa bê tông

Lớp áo chống mài mòn

Vữa dán gạch

Vữa xây chống thấm
Phụ gia bê tông R7
Mô tả:

Super R7 là một loại phụ gia siêu hóa dẻo có nguồn gốc từ Sodium Naphthalene-Ligno Sulfonate được điều chế theo công nghệ đặc biệt nhằm phù hợp với điều kiện ứng dụng tại Việt Nam.

Super R7 có tác dụng giảm nước tầm cao, kéo dài thời gian bắt đầu ninh kết, dùng để sản xuất các loại bê tông chất lượng cao, bê tông chảy, bê tông phát triển nhanh cường độ ban đầu (và kể cả cường độ cuối cùng của bê tông).

Ứng dụng:



Nền móng, sàn, đà kiềng, dầm, cột, tường, các cấu kiện mỏng mật độ cốt thép dày.
Bột xoa nền Hardrock
Mô tả:

HardRock là hardener dạng bột trộn sẵn, không kim loại, gốc vô cơ, được làm từ các hạt oxit silic có độ cứng cao, các polymer, hóa chất chuyên dụng và xi măng portland.

Ứng dụng:

HardRock dùng để gia cố bề mặt nền, sàn và các tấm bê tông nhằm làm tăng khả năng chịu mài mòn, chống trầy xướt, giảm khả năng phát sinh bụi bề mặt trong quá trình sử dụng cho các hạng mục: nền, sàn nhà kho, xưởng sản xuất, garage, bãi đậu xe, bến tàu...

Phụ gia cho bê tông thương phẩm

Phụ gia là một phần không thể thiếu trong xây dựng những công trình kiến trúc lớn sử dụng bê tông, đòi hỏi những tiêu chuẩn kỹ thuật cao nhất như cầu, nhà cao tầng và đập. Có thể ứng dụng cho tất cả các loại bê tông trộn sẵn, từ loại thông thường cho đến cường độ cao, các dòng sản phẩm của BASF cải thiện việc duy trì độ sụt, đổ, bơm, hoàn thiện, xử lý bề mặt và các tính chất chung khác.
Các thương hiệu chính:

Glenium®:Phụ gia linh động và chất lượng cao gốc polycarboxylate ethers cho bê tông siêu hóa dẻo
Rheoplus®:Công nghệ siêu hóa dẻo mang lại hiệu quả kinh tế cao
Rheobuild®:Dòng phụ gia tăng cường độ, siêu hóa dẻo, giảm nước mức độ cao
Pozzolith®:Phụ gia hóa dẻo, đông kết nhanh và chậm đông kết
Phụ gia cuốn khí:
MICRO AIR - Phụ gia cuốn khí để cải thiện bê tông và vữa


Phụ gia chống ăn mòn:


RHEOMAC SF100 - Phụ gia khoáng oxit silic hoạt tính siêu mịn



Phụ gia hóa dẻo thông thường:
POZZOLITH 132R - Chất giảm nước để sản xuất bê tông chậm mất độ sụt
POZZOLITH 300R - Phụ gia hóa dẻo, kéo dài thời gian đông kết


Phụ gia siêu hóa dẻo gốc BNS:


RHEOBUILD 555 - Phụ gia siêu dẻo cho bê tông trong điều kiện khí hậu nóng
RHEOBUILD 561 - Phụ gia siêu dẻo để sản xuất bê tông chậm mất độ sụt
RHEOBUILD 561 SL - Phụ gia siêu dẻo đa năng để sản xuất bê tông có khả năng duy trì độ sụt tốt hơn
RHEOBUILD 561 V - Phụ gia siêu dẻo để sản xuất bê tông có khả năng duy trì độ sụt tốt
RHEOBUILD 1000 - Phụ gia giảm nước mức độ cao để chế tạo bê tông siêu dẻo


Phụ gia siêu hóa dẻo gốc PCE:


GLENIUM SP8S - Phụ gia siêu dẻo thế hệ mới
GLENIUM B220 - Phụ gia siêu dẻo thế hệ mới kéo dài thời gian đông kết cho bề tông trong thời tiết nóng
GLENIUM 109 SURETEC - Phụ gia siêu dẻo thế hệ mới duy trì độ sụt cho bê tông
GLENIUM 113 SURETEC - Phụ gia thế hệ mới có độ giảm nước cao và duy trì dộ sụt cho bê tông

GLENIUM 135 SURETEC - Phụ gia giảm nước cao với công nghệ sureTec

GLENIUM 138 - Phụ gia siêu dẻo thế hệ mới

GLENIUM 161 SURETEC
- Phụ gia giảm nước cao, duy trì độ sụt lâu cho bê tông

GLENIUM 168 SURETEC - Phụ gia giảm nước với công nghệ sureTec


 
Các sản phẩm khác dùng trong sản xuất bê tông:
MASTERKURE 148 - Hợp chất bảo dưỡng bê tông gốc sáp

RHEOMAC GF300 - Phụ gia cho vữa
SUPERBARRA 05 - Phụ gia chống thấm chất lượng cao cho bê tông

Phụ gia bê tông nội: Đủ tiêu chuẩn thay thế hàng ngoại

Là một trong những vật liệu ít được nhắc tới, nhưng phụ gia bê tông (PGBT) hiện đang giữ vai trò quan trọng trong xây dựng. Tuy nhiên, trong nỗ lực cạnh tranh hiện nay, phụ gia nội vẫn bị “thua ngay trên sân nhà”. Điều này cũng thôi thúc các DN sản xuất loại vật liệu này phải trăn trở tìm lối ra sao cho hợp lý.


Chất lượng không thua kém hàng ngoại
Trước đây, PGBT thường ít được nhắc đến trong các công trình xây dựng bởi bê tông sử dụng cho nhà thấp tầng thường có mác 200 (20N/mm2), thi công bằng phương pháp thủ công, khối lượng nhỏ nên nhu cầu sử dụng PGBT không cao; thêm nữa là thói quen và sự hiểu biết về PGBT chưa nhiều cũng là nguyên nhân phụ gia ít được sử dụng trong thi công và sản xuất bê tông.
Nhưng hiện nay phụ gia là vật liệu không thể thiếu được trong thành phần của bê tông vì nếu không có phụ gia thì bê tông khó có thể đáp ứng được yêu cầu đa dạng của công nghệ thi công xây dựng hiện đại. Đặc biệt khi sản xuất và thi công bê tông thương phẩm có cường độ cao từ 40 - 60N/mm2, nếu không sử dụng phụ gia thì khó có thể thực hiện được. Chính vì các yếu tố này nên hiện nay phụ gia được sử dụng rộng rãi trong sản xuất và thi công bê tông trong nhà máy cũng như trên các công trường xây dựng.
Sự phổ cập rộng rãi PGBT trong xây dựng hiện nay có sự đóng góp rất lớn của các Cty 100% vốn nước ngoài. Trong khoảng 10 năm trở lại đây, có nhiều đơn vị trong nước đã nghiên cứu sản xuất và kinh doanh PGBT. Nhận định về chất lượng PGBT nội, TS Nguyễn Hùng Minh - Giám đốc Trung tâm phát triển công nghệ và VLXD (Viện Khoa học công nghệ xây dựng) cho biết: Sản phẩm của các Cty trong nước được gọi chung là phụ gia nội về nguyên liệu để pha chế, sản xuất phụ gia đều phải nhập khẩu đến 90%, nên có chất lượng và tính ổn định không khác nhiều so với phụ gia của các Cty 100% vốn nước ngoài. Đây là nói về loại phụ gia thông dụng để sản xuất bê tông thương phẩm độ sụt cao với cường độ nén ở tuổi 28 ngày đạt 40 - 45N/mm2 vì loại bê tông này chiếm đa số trong kết cấu bê tông hiện nay.
Chỉ có phụ gia để sản xuất bê tông 50 - 70N/mm2 thì các Cty trong nước chưa bắt kịp về một số chỉ tiêu công nghệ so với phụ gia nhập ngoại mà thôi. Tuy nhiên, trên thị trường loại bê tông này chiếm tỷ trọng không nhiều. Về mặt chất lượng, đối với mác bê tông thông thường thì có thể khẳng định PGBT nội không thua kém gì hàng ngoại.
Giảm giá thành 50 - 60%
Chất lượng thì vậy, nhưng không phải hàng tốt là đã bán được vì còn phải phụ thuộc vào khâu tiếp thị và tài chính. Trên thị trường hiện nay đang có dấu hiệu cạnh tranh khốc liệt của PGBT nội so với PGBT ngoại, nhưng có vẻ PGBT nội vẫn ở mức cạnh tranh “yếu thế”. Khảo sát qua một vài công trình lớn, thì PGBT được chủ đầu tư sử dụng vẫn là các thương hiệu của Sika, Mapei, Basf… Bởi lý do cũng khá đơn giản là khi cạnh tranh trên thị trường, các Cty nước ngoài có nhiều ưu thế so với các Cty trong nước như: Có chính sách tiếp thị tốt, có thương hiệu nổi tiếng, có vốn lớn. Còn phần lớn các cơ sở kinh SXKD phụ gia nội thường trực thuộc các đơn vị nghiên cứu, hoặc các Cty nhỏ nên không có tiềm lực tài chính mạnh, chưa có chính sách tiếp thị phù hợp, chuyên nghiệp. Chính vì thế, phụ gia ngoại được sử dụng trong các công trình xây dựng lớn, các dự án lớn còn phụ gia nội phần lớn chỉ được sử dụng cho các dự án nhỏ, hoặc cho các dự án có vốn tư nhân.
Cũng có nhiều nhận định cho rằng do tồn tại của tư tưởng sính ngoại cũng là nguyên nhân góp phần giúp phụ gia ngoại lấn át hàng nội và chiếm đến 80% thị phần ở Việt Nam hiện nay. Bên cạnh đó không thể phủ nhận một số cơ sở sản xuất PGBT trong nước kém chất lượng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín của PGBT nội trong thời buổi cạnh tranh như hiện nay. Thực tế, có đơn vị khi sử dụng phụ gia ngoại, gặp trường hợp bê tông không đạt mác hoặc có sự cố thì hành động đầu tiên hướng đến là tìm lỗi ở xi măng hay các yếu tố công nghệ khác, còn khi sử dụng phụ gia nội, nếu bê tông có “vấn đề” thì sẽ tìm lỗi ở chất lượng phụ gia. Đó là lối suy nghĩ không công bằng của tư tưởng sính ngoại. Và đây cũng là nguyên nhân để hầu hết các chủ đầu tư chọn sản phẩm PGBT ngoại.
Tuy nhiên, dù chỉ chiếm thị phần không lớn trên thị trường nhưng sự ra đời của phụ gia nội đã phá được sự độc quyền của các hãng hóa phẩm xây dựng nước ngoài, làm giảm 50 - 60% giá thành của hóa phẩm xây dựng nói chung và của PGBT nói riêng so với giá ở giai đoạn độc quyền.
Hiện nay chúng ta đã sản xuất được nhiều loại PGBT với chất lượng tốt, ổn định, giá thành rẻ dùng cho nhiều loại bê tông thông dụng trên thị trường và thực tế đang được sử dụng trong nhiều công trình, trạm trộn bê tông thương phẩm. Với sự nỗ lực tiếp thị của các đơn vị SXKD PGBT trong nước, chính sách quản lý đúng đắn của Nhà nước và sự thay đổi định kiến sính ngoại của khách hàng trong tương lai thì chắc chắn PGBT sẽ có lợi thế cạnh tranh để dần nâng cao thị phần trong thị trường hóa phẩm xây dựng.
Phụ gia được sử dụng trong bê tông với liều lượng nhỏ (0,4 - 1,5% lượng dùng xi măng) nhưng có tác dụng cải thiện rõ rệt một hoặc nhiều tính chất của hỗn hợp bê tông và bê tông sau khi đóng rắn như: Tăng độ sụt của hỗn hợp bê tông mà không cần tăng nước trộn, duy trì độ sụt của hỗn hợp bê tông theo thời gian, tăng khả năng chống phân tầng và khả năng thi công bê tông bằng bơm; giảm lượng nước trộn để tăng cường độ bê tông, đồng thời làm tăng độ chắc đặc, tăng độ chống thấm, giảm co ngót, chống nứt cho bê tông trong quá trình đóng rắn… 

Phụ gia bê tông nội: đảm bảo chất lượng, giúp giảm giá thành

Là một trong những vật liệu ít được nhắc tới, nhưng phụ gia bê tông (PGBT) hiện đang giữ vai trò quan trọng trong xây dựng. Tuy nhiên, trong nỗ lực cạnh tranh hiện nay, phụ gia nội vẫn bị “thua ngay trên sân nhà”. Điều này cũng thôi thúc các DN sản xuất loại vật liệu này phải trăn trở tìm lối ra sao cho hợp lý.
Chất lượng hàng nội không thua kém hàng ngoại
Trước đây, PGBT thường ít được nhắc đến trong các công trình xây dựng bởi bê tông sử dụng cho nhà thấp tầng thường có mác 200 (20N/mm2), thi công bằng phương pháp thủ công, khối lượng nhỏ nên nhu cầu sử dụng PGBT không cao; thêm nữa là thói quen và sự hiểu biết về PGBT chưa nhiều cũng là nguyên nhân phụ gia ít được sử dụng trong thi công và sản xuất bê tông.
Nhưng hiện nay phụ gia là vật liệu không thể thiếu được trong thành phần của bê tông vì nếu không có phụ gia thì bê tông khó có thể đáp ứng được yêu cầu đa dạng của công nghệ thi công xây dựng hiện đại. Đặc biệt khi sản xuất và thi công bê tông thương phẩm có cường độ cao từ 40 - 60N/mm2, nếu không sử dụng phụ gia thì khó có thể thực hiện được. Chính vì các yếu tố này nên hiện nay phụ gia được sử dụng rộng rãi trong sản xuất và thi công bê tông trong nhà máy cũng như trên các công trường xây dựng.
Sự phổ cập rộng rãi PGBT trong xây dựng hiện nay có sự đóng góp rất lớn của các Cty 100% vốn nước ngoài. Trong khoảng 10 năm trở lại đây, có nhiều đơn vị trong nước đã nghiên cứu sản xuất và kinh doanh PGBT. Nhận định về chất lượng PGBT nội, TS Nguyễn Hùng Minh - Giám đốc Trung tâm phát triển công nghệ và VLXD (Viện Khoa học công nghệ xây dựng) cho biết: Sản phẩm của các Cty trong nước được gọi chung là phụ gia nội về nguyên liệu để pha chế, sản xuất phụ gia đều phải nhập khẩu đến 90%, nên có chất lượng và tính ổn định không khác nhiều so với phụ gia của các Cty 100% vốn nước ngoài. Đây là nói về loại phụ gia thông dụng để sản xuất bê tông thương phẩm độ sụt cao với cường độ nén ở tuổi 28 ngày đạt 40 - 45N/mm2 vì loại bê tông này chiếm đa số trong kết cấu bê tông hiện nay. Chỉ có phụ gia để sản xuất bê tông 50 - 70N/mm2 thì các Cty trong nước chưa bắt kịp về một số chỉ tiêu công nghệ so với phụ gia nhập ngoại mà thôi. Tuy nhiên, trên thị trường loại bê tông này chiếm tỷ trọng không nhiều. Về mặt chất lượng, đối với mác bê tông thông thường thì có thể khẳng định PGBT nội không thua kém gì hàng ngoại.
Giúp giảm giá thành 50 - 60%
Chất lượng thì vậy, nhưng không phải hàng tốt là đã bán được vì còn phải phụ thuộc vào khâu tiếp thị và tài chính. Trên thị trường hiện nay đang có dấu hiệu cạnh tranh khốc liệt của PGBT nội so với PGBT ngoại, nhưng có vẻ PGBT nội vẫn ở mức cạnh tranh “yếu thế”. Khảo sát qua một vài công trình lớn, thì PGBT được chủ đầu tư sử dụng vẫn là các thương hiệu của Sika, Mapei, Basf… Bởi lý do cũng khá đơn giản là khi cạnh tranh trên thị trường, các Cty nước ngoài có nhiều ưu thế so với các Cty trong nước như: Có chính sách tiếp thị tốt, có thương hiệu nổi tiếng, có vốn lớn. Còn phần lớn các cơ sở kinh SXKD phụ gia nội thường trực thuộc các đơn vị nghiên cứu, hoặc các Cty nhỏ nên không có tiềm lực tài chính mạnh, chưa có chính sách tiếp thị phù hợp, chuyên nghiệp. Chính vì thế, phụ gia ngoại được sử dụng trong các công trình xây dựng lớn, các dự án lớn còn phụ gia nội phần lớn chỉ được sử dụng cho các dự án nhỏ, hoặc cho các dự án có vốn tư nhân.
Cũng có nhiều nhận định cho rằng do tồn tại của tư tưởng sính ngoại cũng là nguyên nhân góp phần giúp phụ gia ngoại lấn át hàng nội và chiếm đến 80% thị phần ở Việt Nam hiện nay. Bên cạnh đó không thể phủ nhận một số cơ sở sản xuất PGBT trong nước kém chất lượng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín của PGBT nội trong thời buổi cạnh tranh như hiện nay. Thực tế, có đơn vị khi sử dụng phụ gia ngoại, gặp trường hợp bê tông không đạt mác hoặc có sự cố thì hành động đầu tiên hướng đến là tìm lỗi ở xi măng hay các yếu tố công nghệ khác, còn khi sử dụng phụ gia nội, nếu bê tông có “vấn đề” thì sẽ tìm lỗi ở chất lượng phụ gia. Đó là lối suy nghĩ không công bằng của tư tưởng sính ngoại. Và đây cũng là nguyên nhân để hầu hết các chủ đầu tư chọn sản phẩm PGBT ngoại.
Tuy nhiên, dù chỉ chiếm thị phần không lớn trên thị trường nhưng sự ra đời của phụ gia nội đã phá được sự độc quyền của các hãng hóa phẩm xây dựng nước ngoài, làm giảm 50 - 60% giá thành của hóa phẩm xây dựng nói chung và của PGBT nói riêng so với giá ở giai đoạn độc quyền.
Hiện nay chúng ta đã sản xuất được nhiều loại PGBT với chất lượng tốt, ổn định, giá thành rẻ dùng cho nhiều loại bê tông thông dụng trên thị trường và thực tế đang được sử dụng trong nhiều công trình, trạm trộn bê tông thương phẩm. Với sự nỗ lực tiếp thị của các đơn vị SXKD PGBT trong nước, chính sách quản lý đúng đắn của Nhà nước và sự thay đổi định kiến sính ngoại của khách hàng trong tương lai thì chắc chắn PGBT sẽ có lợi thế cạnh tranh để dần nâng cao thị phần trong thị trường hóa phẩm xây dựng.

PHỤ GIA trong vật liệu xây dựng

vật liệu thiên nhiên hoặc nhân tạo đưa vào chất kết dính, vữa, hoặc bê tông để sản phẩm chế tạo có được tính chất mong muốn và giảm giá thành. Có các nhóm:
   1. PG hoạt tính (thuỷ) là các chất (điatomit, trepel, opaka, tup, trac, đá bọt núi lửa, xỉ lò cao hạt hoá, tro xỉ nhiên liệu, đất sét nung, vv.) khi nghiền mịn có khả năng tác dụng với vôi hoặc sản phẩm hiđrat của xi măng pooclan ở nhiệt độ thường. Được dùng làm PG xi măng, các chất kết dính.
   2. PG đầy (lười) gồm các chất (đá vôi, đolomit, cát, tro xỉ hoạt tính thấp, vv.) mặc dù nghiền mịn, nhưng hầu như không tác dụng với vôi hoặc sản phẩm hiđrat của xi măng. Đưa PG này vào các chất kết dính, vữa, hoặc bê tông để giảm độ biến dạng co, giảm lượng chất kết dính, nâng cao mật độ và giảm giá thành.
   3. PG bền axit (thạch anh, sứ, bazan, điabazơ, granit, vv.) bền kiềm (đá vôi, đolomit, magiesit, vv.), chịu nhiệt (samot, cromit, mảnh gạch chịu lửa, vv.) là những vật liệu đưa vào chất kết dính, vữa, hoặc bê tông để chúng có khả năng bền axit, hoặc bền kiềm, hoặc chịu được nhiệt độ cao.
   4. PG hoạt tính bề mặt: những chất có khả năng bị hấp phụ lên bề mặt các hạt chất kết dính làm thay đổi tính chất bề mặt của chúng. Vd. lignosunfonat Na, Ca làm bề mặt các hạt xi măng ưa nước, còn CnH2n-1COOH, (C2H5SiHO)n, (C2H5Si(OH)2ONa)n  làm bề mặt các hạt xi măng kị nước. Các PG này được dùng để chế tạo xi măng hoá dẻo hoặc xi măng kị nước.
   5. PG tạo bọt và tạo khí: những chất (keo nhựa thông, nhựa saponin, alumosunfonat, vv.) khi khuấy trộn trong vữa và bê tông có khả năng cuốn không khí tạo thành bọt, hoặc những chất (NH4Cl, CaC2, bột nhôm, H2O2, vv.) phản ứng với vữa và bê tông giải phóng ra khí. Các PG này dùng để chế tạo vật liệu xây dựng nhẹ (gạch, bê tông).
   6. PG làm nhanh hoặc làm chậm đông kết các chất kết dính, những chất làm nhanh hoặc làm chậm tốc độ hiđrat hoá của các chất kết dính. Vd. CaCl2, Na2SO4, thuỷ tinh lỏng... là những PG làm nhanh đông kết (cho vào vữa bê tông, làm giảm thời gian đông cứng bê tông, do đó có thể sớm tháo ván khuôn, sớm cho kết cấu bê tông cốt thép tham gia chịu lực); thạch cao, borac, photphat kiềm, đường các loại, vv., là PG làm chậm đông kết xi măng pooclan.
   7. PG chống lạnh: những chất (NaCl, CaCl2, NaNO3, K2CO3, vv.) làm giảm nhiệt độ đóng băng của nước trong vữa hoặc bê tông và làm cho vữa hoặc bê tông đóng rắn được ở nhiệt độ dưới 0oC.

Các Loại Phụ Gia Bê Tông Được Sử Dụng Phổ Biến Ở Việt Nam

Ở Việt Nam phụ gia bê tông được nghiên cứu từ những năm 1965 - 1967 và ngày càng phát triển với chủng loại tương tự như những nước khác. Các chủng loại phụ gia ở Việt Nam chủ yếu là: Phụ gia tăng dẻo, siêu dẻo giảm nước, phụ gia chống thấm, phụ gia nở và không co, phụ gia khoáng, phụ gia sửa chữa kết cấu. Nói chung các sản phẩm phụ gia ở Việt Nam đã bước đầu được chế tạo ở quy mô công nghiệp và có chất lượng tốt. Các sản phẩm đều được công bố theo tiêu chuẩn cơ sở, ngành và phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế.
Phú Điền - Phụ gia bê tông chống thấm

1. Phụ gia giảm nước

Đó là các phụ gia truyền thống được dùng ở Việt Nam từ những năm 60 cho phép giảm nước trong khi trộn để có cùng tính dễ đổ, hoặc tăng tính dễ đổ với cùng hàm lượng nước.
Các phụ gia này cải thiện khả năng biến dạng của vữa và bê tông tươi dưới tác dụng của phương diện đầm. Phụ gia giảm nước luôn luôn là các sản phẩm hữu cơ có khả năng giảm sức căng trên bề mặt, hoặc ở giữu các mặt của chất lỏng của nước nói riêng. Chúng bôi trơn các hạt xi măng, các hạt xi măng sẽ tách rời nhau. Sự phân tán đó tạo điều kiện cho việc làm ướt và thuỷ hoá.
Các chất giảm nước thông thường là:
- Lignosulfonat là các sản phẩm phụ của sản xuất giấy (nước bã giấy) bằng phương pháp hoá học, nó bao gồm việc làm tan lignin của gỗ bằng bisulfit tẩy rửa. Chúng thể hiện dưới dạng một chất lỏng, hoặc dạng bột mịn, mịn hơn xi măng và có thể tan rễ ràng trong nước. Lignosulfonat cũng tham gia vào thành phần của các phụ gia khác như là phụ gia cuốn khí, chất làm chậm đông cứng hoặc các chất kỵ nước.
- Xà phòng nhựa hoặc abietat kiềm, natri hoặc kali.
- ALkylary sulfonat (LAS), chất tẩy rửa tổng hợp mà các mắt xích chứa 12 - 20 cacbon. Lignosulfonat trước hết là chất giảm nước, abietat kiềm và Alkylary sulfonat (LAS) trước hết là chất cuốn khí.
Cơ chế tác dụng của phụ gia giảm nước sửa
+) Tác dụng giảm nước do giảm sức căng bề mặt
Khi cho phụ gia giảm nước vào hỗn hợp bê tông các phân tử trong phụ gia tan vào dung dịch, hấp phụ lên bề mặt các pha rắn (các hạt xi măng, cát, đá và các sản phẩm thuỷ hoá của xi măng) và làm giảm sức căng bề mặt phân chia giữa pha rắn và lỏng, làm chiều dày màng nước bao quanh pha rắn giảm đi. Hay nói cách khác, các pha rắn trượt lên nhau dễ dàng như cũ với màng nước phân cách có chiều dày nhỏ hơn. Tức là đối với hỗn hợp bê tông, khi dùng phụ gia giảm nước để có độ linh động không đổi thì sẽ cần một lượng nước trộn ít hơn. Nếu giữ nguyên lượng nước trộn thì lượng nước dôi ra do dùng phụ gia giảm nước sẽ làm cho hỗn hợp bê tông có độ linh động cao hơn.
+) Giảm nước do cuốn khí
Khi làm giảm sức căng bề mặt của nước, các phần tử hoạt động bề mặt trong phụ gia thường làm tăng mức cuốn khí vào hỗn hợp bê tông trong quá trình trộn. Lượng khí cuốn vào trong hỗn hợp bê tông cũng có tác dụng tăng độ sụt. Bọt khí cuốn vào trong hỗn hợp bê tông được phân bố đều, có kích thước nhỏ và có tác dụng như các đệm trên đó các pha rắn trượt lên nhau rễ dàng hơn. Thông thường cứ tăng 1% lượng khí cuốn vào có thể giảm tương ứng 1% lượng nước trộn.

2. Phụ gia kéo dài thời gian ninh kết

Phụ gia kéo dài thời gian ninh kết là phụ gia mà khi cho vào hỗn hợp bê tông có tác dụng kéo dài thời gian ninh kết của hỗn hợp bê tông.
Các nguyên liệu thường có trong thành phần của phụ gia làm chậm đông cứng bán ngoài thị trường là các chất hữu cơ thuộc các loại sau đây:
- Các Lignosulfonat canxi, natri và amonium, chúng chứa ít nhiều đường;
- Các axit và các muối của axit hyđroxy cacboxilic;
- Các hydrat cacbon: gluco, sacaro, tinh bột, xenlulô.
Tác dụng của chúng có thể biểu hiện ở mức độ khác nhau phụ thuộc tính chất của ximăng và các liều lượng sử dụng. Nói chung, các chất làm chậm đông cứng giảm nhiều cường độ ở tất cả các ngày tuổi ban đầu và giảm nhiệt thuỷ hoá một cách tương ứng.
Lưu ý khi sử dụng phụ gia quá liều lượng, nó có nguy cơ làm chậm đáng kể thời gian ninh kết và điều đó có thể không tỷ lệ thuận với lượng phụ gia pha vào.
Các chất kéo dài thời gian ninh kết được kiến nghị trong các trường hợp sau đây.
- Thi công trong thời tiết nóng;
- Vận chuyển đường dài;
- Bê tông trộn sẵn;
- Bê tông bơm;
- Vữa trát phun;
- Các tấm be tông mỏng tránh lộ cốt liệu sau khi đổ;
- Thi công phụt

3. Phụ gia siêu dẻo

Phụ gia siêu dẻo là loại phụ gia có thể làm giảm lượng nước trong khi trộn hỗn hợp bê tông rất nhiều, nhưng nó khác với loại phụ gia giảm nước bình thường là nó không ảnh hưởng tới thời gian ninh kết của bê tông. Bởi vậy nó có thể tạo ra các loại bê tông có độ linh động cao. Ở giai đoạn đầu tiên khi mới phát triển phụ gia siêu dẻo, tác dụng của phụ gia chỉ kéo dài trong thời gian 30 phút cho nên phải kiểm tra rất chặt chẽ thời điểm mà chất phụ gia được trộn vào bê tông. Ngày nay đã sản xuất các loại phụ gia mà thời gian tác dụng của nó vượt quá giới hạn này rất nhiều, có thể kéo dài 180 phút. Thành phần hoá học của phụ gia này thường là các loại:
+ Melamine formaldehyde
+ Naphthalene formaldehyde hoặc các loại khác.
Phụ gia siêu dẻo thường dùng với mục đích:
- Tăng tính linh động của hỗn hợp bê tông mà vẫn giữ tỷ lệ N/X cố định.
- Tăng cường độ của bê tông bằng cách giảm lượng nước. Thế hệ phụ gia siêu dẻo đầu tiên có thể giảm nước được 25%, ngày nay có loại giảm được 30% nước và có loại giảm được 40% nước.
Trong phạm vi tăng độ linh động của bê tông có thể làm cho bê tông đạt tới độ sụt 200mm. Loại bê tông này có thể tự làm bằng mặt nhưng chưa tự đầm được. Lĩnh vực áp dụng điển hình của phụ gia siêu dẻo cho bê tông trong những trường hợp sau:
- Cải thiện việc đổ bê tông và đầm bê tông ở những vùng của cấu kiện bê tông bố trí dày đặc cốt thép và khó tiếp cận.
- Sản xuất bê tông cường độ cao.
- Trợ giúp cho việc bơm bê tông đi xa hơn và cao hơn.
Khi dùng phụ gia siêu dẻo cần phải chú ý những điểm sau đây:
- Chọn loại thích hợp cho loại xi măng nhất định theo chỉ dẫn của nhà sản xuất và với liều lượng theo điều kiện cụ thể.
- Mặc dầu bê tông có phụ gia siêu dẻo có thể tự làm bằng mặt nhưng vẫn phải được đầm chặt.
- Phải chú ý làm ván khuôn cho chặt khít tốt để bê tông không bị rỉ chảy ra ngoài do độ linh động cao. - Trong trường hợp dùng phụ gia siêu dẻo có tác dụng kéo dài thời gian ninh kết từ 2 đến 3 giờ so với không sử dụng phụ gia thì mới được phép trộn thêm phụ gia ở trạm trộn.

4. Phụ gia cuốn khí

Là loại phụ gia có tác dụng tạo ra rất nhiều các bọt khí nhỏ trong bê tông để nâng cao khả năng chịu đóng băng và tan của bê tông, tăng tính linh động của bê tông khi đổ bê tông trong vùng nhiệt độ thấp. Tác dụng của loại phụ gia này sẽ giảm khi tăng nhiệt độ trong bê tông và hàm lượng xi măng cao, có trộn chất độn tro bay.
Các nguyên liệu gốc thường được sử dụng để sản xuất phụ gia cuốn khí là các loại sau đây:
- Lignosulfonat và abietate natri, muối của Etanoamin, sunfonat rượu béo, alkylarylsulfonat, xà phòng kiềm của axit béo...
Vai trò và tác dụng của phụ gia cuốn khí sửa
Trong bê tông tươi các bọt khí đóng hai vai trò: Đầu tiên là vai trò của một chất lỏng thay thế một phần nước, sau đó là vai trò của một chất trơ, thay thế cho một phần cát mịn (nhỏ hơn 1 hoặc 2 mm).
Khi bê tông đã cứng rắn, các bọt khí làm thay đổi cấu trúc của vật liệu và cắt mạng ống dẫn trong bê tông. Khi đóng băng, nó đóng vai tro như những cái bình dãn nở đối với nước đẩy bởi băng.
Các chất cuốn khí cho phép giảm sự phân tầng và tiết nước của bê tông.
Các chất cuốn khí luôn cải thiện bề mặt của bê tông khi tháo khuôn. Nhưng phần lớn chúng có thể làm giảm cường độ cơ học. Không khí nằm trong bê tông luôn luôn cải thiện rất tốt độ bền băng giá của bê tông đã cứng rắn, tính bền của bê tông tăng lên.
Các chất cuốn khí được sử dụng để chế tạo bê tông thường có cốt thép và không có cốt thép, đối với một số loại bê tông đặc biệt để hạn chế sự phân tầng.

5. Phụ gia đông cứng nhanh

Phụ gia đông cứng nhanh là phụ gia mà khi cho vào hỗn hợp bê tông có tác dụng rút ngắn thời gian ninh kết của hỗn hợp bê tông
Dùng để trợ giúp đổ bê tông trong thời tiết lạnh, cho phép kết thúc việc đổ bê tông và có thể tháo dỡ ván khuôn sớm. Loại phụ gia này có thể dùng trong điều kiện để trám chỗ rò rỉ do áp lực nước, kết thúc việc sữa chữa kết cấu sớm hơn.
Tác dụng của loại phụ gia này làm tăng nhanh quá trình ninh kết, tăng nhanh cường độ bê tông trong thời gian ban đầu nhưng nó có thể làm giảm cường độ lâu dài của bê tông.
Nên chú ý rằng nếu dùng quá liều lượng sẽ làm cho bê tông giảm cường độ chịu lực. Trong phụ gia đông cứng nhanh thường có ion clo nên nó có khuynh hướng gia tăng gỉ cho các kết cấu bê tông cốt thép. Vì thế hiện nay trong sản xuất được khuyến cáo không nên sử dụng phụ gia có chứa gốc Clo.
Cácnguyên liệu để chế tạo phụ gia đông cứng nhanh là:
- Clorua: canxi, natri, nhôm. - Các chất gốc kiềm: sút, potat, amoniắc, cũng như các muối của chúng: cacbua, aluminat, borat natri và borat kali, nitrat, nitrit, focmiat canxi.

6. Phụ gia kỵ nước 

Phụ gia kỵ nước là các phụ gia cải thiện tính chống thấm nước dưới áp lực của bê tông và chống ẩm bằng cách ngăn sự hấp phụ mao quản trong bê tông.
Các chất kỵ nước, bao gồm các hỗn hợp của các nguyên liệu sau:
- Các chất bột mịn (kieselguliv, bentonit, vôi béo, nhũ tương của chất dẻo).
- Các muối axit béo (sterat - oleat...)
- Các chất làm dẻo (polime, lignosulfonat)
- Các sản phẩm khác (sulfat nhôm, chất keo nở phồng có gốc tảo biển)
- Các chất tăng nhanh đông cứng: clorua, xút,.. trong trường hợp một trong các sản phẩm là một chất cuốn khí hoặc một chất làm chậm đông cứng.
Các chất kỵ nước tác động trước hết về mặt vật lý là bịt các lỗ rỗng và các ống dẫn nhỏ hơn vào các hạt rất nhỏ mà chúng chứa, hoặc là vào các sản phẩm kết tủa hoặc nở phồng. Nhưng các chất kỵ nước chỉ có thể bịt được các lỗ rỗng, nếu chúng tương đối nhỏ. Chúng không thể làm kín được cho một loại bê tông xấu, phối hợp không tốt, có những lỗ rỗng lớn hoặc những chỗ không đồng nhất.
Các ứng dụng chính của phụ gia kỵ nước như sau:
- Sản xuất bê tông của các công trình thuỷ lợi: bể chứa, bể nước, kênh dẫn, bể bơi, tường móng, chỗ chữ nước, silô;
- Sản xuất vữa chống thấm: lớp phủ (ban công, hầm, gara, cầu, sàn nhà công nghiệp,...);
- Sản xuất vũa trát mặt ngoài, mối nối của khối xây, lớp phủ của ống dẫn cống, tuy nen.

7. Phụ gia chống thấm 

Là loại phụ gia để giảm mức độ truyền dẫn hơi nước ẩm tiết ra trong dạng lỏng hay hơi nước từ trong bê tông hay đi qua bê tông. Các loại phụ gia này thường bắt nguồn từ các loại vật liệu hạt nhỏ có tính pozzolanic nghĩa là nó có thể phản ứng với hydroxide canxi được giải phóng từ sự thuỷ hoá xi măng để tạo ra một thành phần có tính xi măng chèn vào các lỗ trống.
Phụ gia chống thấm có thể tạo dưới dạng bột, hồ hay dạng lỏng và có thể chứa vật liệu lấp kín lỗ rỗng hay vật liệu kỵ nước. Các loại vật liệu chính trong cấp hạng vật liệu lấp kín các lỗ rỗng là: silicát của sôđa, nhôm sunfat hay kẽm sunfat, nhôm clorua và kẽm clorua. Đây là những chất lấp kín lỗ rỗng rất linh hoạt về mặt hoá học. Hơn nữa, chúng cũng làm tăng tốc độ linh kết của bê tông và vì vậy tạo cho bê tông tính chống thấm tốt hơn ngay ở giai đoạn đầu. Những vật liệu lấp kín không linh hoạt về mặt hoá học như đá phấn, v.v... thường được nghiền rất mịn. Tác dụng chính của chúng là cải thiện tính dễ thi công và giảm lượng nước khi tính dễ thi công đã định. Nó làm cho bê tông đặc chắc và cơ bản là chống thấm. Một số loại phụ gia khác có thể chứa Butyl strearat cao cấp hơn xà phòng nhưng lại không có tác dụng tạo bọt. Butyl strearat cao cấp hơn xà phòng và làm việc như một chất kỵ nước trong bê tông
Các loại dầu khoáng không có chất béo hoặc là dầu thực vật cũng đã được chứng minh là rất có hiệu quả trong việc chế tạo bê tông chống thấm.
Việc sản xuất bê tông có độ thấm thấp hay cao phụ thuộc rất lớn vào việc đổ bê tông một cách đồng đều có thành công hay không. Một chất nào đó mà làm tăng tính dẻo của hỗn hợp đã cho mà không gây tác dụng có hại hoặc hạn chế hiện tượng rỉ nước và vì thế giảm được số lỗ rỗng trong bê tông, thì cũng được coi là phụ gia giảm tính thấm, các chất cuốn khí cũng được coi là thuộc loại này vì chúng làm tăng tính rễ thi công, tính dẻo của bê tông, góp phần làm giảm lượng nước và hiện tượng rỉ nước trong bê tông.
Phụ gia chống thấm được sử dụng cho:
- Mọi ứng dụng đòi hỏi chống thấm cho bê tông như tường bao và sàn, bồn chứa, ống nước, đường ngầm, si-lo và hồ chứa
- Bê tông khối và gạch
- Panel và vữa trát nghèo xi măng
- Tường bao và nền các bồn chứa - Các cấu kết bê tông đòi hỏi lớp trát mặt, gạch lót hoặc sơn lót

8. Phụ gia trợ bơm

Là loại phụ gia để cho bê tông trơn hơn, dễ dàng bơm bê tông cho cự ly xa tránh phân tầng bê tông. Tác dụng của loại phụ gia này là ép nước ở trong hồ xi măng, làm cho hồ xi măng trở nên dẻo hơn và chui vào các khe hở của cốt liệu làm cho bê tông trơn.
Loại phụ gia này chỉ dùng cho bê tông được thiết kế với cấp phối giành cho bê tông bơm, không dùng cho bê tông được thiết kế với cấp phối bình thường.

9. Phụ gia trương nở

Phụ gia này làm tăng thể tích của vữa hoặc của bê tông để sản xuất vữa bơm cho bu lông neo, chèn chân cột, sản xuất bê tông tự ứng suất.
Loại phụ gia này hoạt động trong lúc thuỷ hóa xi măng hoặc tự nở hoặc phản ứng với các thành phần khác của bê tông tạo ra sự trương nở. Vật liệu của loại phụ gia có thể có ba loại. Loại có chứa sắt và chất gia tăng oxit, loại phụ gia tạo khí chứa bột nhôm, loại có chứa oxit canxi tự do.
Do đó khi dùng phải xem xét kỹ việc dùng với các phụ gia khác cho tương thích, nếu không bê tông sẽ bị phá hoại. Việc dùng quá liều lượng phụ gia sẽ làm cho bê tông bị phá vỡ do lực giãn nở trong bê tông.

Các loại phụ gia trong xây dựng

Tên sản phẩm
Mô tả
Mục đích sử dụng
Lượng dùng/mức tiêu thụ
Khối lượng riêng
A. Phụ gia bê tông
Placc-02APhụ gia hoá dẻo giảm nước và kéo dài thời gian ninh kết cho bê tông.Do có khả năng làm tăng độ linh động cho bê tông nên ngoài việc thích hợp cho việc sản xuất bê tông, các cấu kiện đúc sẵn và bê tông thương phẩm còn được dùng vào mục đích tiết kiệm xi măng hoặc tăng tiến độ thi công.0.3 - 0.5 lít cho 100 kg xi măng.
Mighty-90RAPhụ gia hoá dẻo giảm nước và kéo dài thời gian ninh kết cho bê tông.Có khả năng làm tăng độ linh động cho bê tông, thích hợp cho việc sản xuất bê tông, các cấu kiện đúc sẵn và bê tông thương phẩm, tiết kiệm xi măng, tăng tiến độ thi công.0.3 - 0.5 lít cho 100 kg xi măng.
Selfill-4RPhụ gia siêu dẻo chậm đóng rắn và kéo dài thời gian ninh kết cho bê tông.Do có khả năng duy trì tốt độ linh động cho bê tông nên rất thích hợp cho việc sản xuất rộng rãi bê tông thương phẩm và bê tông cho cọc khoan nhồi.0.7 - 1.4 lít cho 100 kg xi măng.
Selfill-2010RPhụ gia siêu dẻo chậm đóng rắn, kéo dài đáng kể thời gian ninh kết cho bê tông.Đặc biệt thích hợp cho việc sản xuất bê tông thương phẩm cần vận chuyển xa và tạo nên độ an toàn lớn cho công tác thi công bê tông ở các hạng mục chìm dưới đất như cọc khoan nhồi, các móng chìm...0.7 - 1.4 lít cho 100 kg xi măng.
Selfill-2010SPhụ gia siêu dẻo đóng rắn bình thườngThích hợp cho việc chế tạo bê tông lỏng, bơm, phun, cho phép chế tạo các cấu kiện bê tông đúc sẵn cũng như dầm cầu mỏng đạt cường độ tuổi sớm cao.0.7 - 3.0 lít cho 100 kg xi măng.
Selfill-2020RSPhụ gia siêu dẻo cao cấp kéo dài thời gian ninh kết đóng rắn nhanh cho bê tông.Ngoài việc đáp ứng đầy đủ các tính năng ưu việt như phụ gia SELFILL - 2010S còn cho phép chế tạo các loại dầm cầu siêu mỏng với độ an toàn rất cao.0.8 - 2.0 lít cho 100 kg xi măng.
Selfill-2060RSPhụ gia siêu siêu dẻo chậm đóng rắn thế hệ mới.Đây là bước đột phá trong công nghệ sản xuất phụ gia bê tông nhằm phục vụ sản xuất các cấu kiện bê tông mác rất cao với độ sụt lớn hoặc chế tạo bê tông mác cao tự đầm.0.9 - 1.8 lít cho 100 kg xi măng.
Placc-CRPhụ gia chống ăn mòn cho bê tông.Bảo vệ bê tông và cốt thép trong bê tông ở môi trường xâm thực. Phục vụ hiệu quả cho công tác sản xuất bê tông trong môi trường nhiễm mặn, rất thích hợp cho bê tông trong các công trình cầu cảng, đê đập thuỷ lợi ngăn mặn, công trình xây dựng ven biển, hải đảo...2.0 - 3.0 kg cho 100 kg xi măng.
Placc-AirPhụ gia lôi khí.Cải thiện hiệu quả cho công tác thi công bê tông khối lớn, đê, đập thuỷ lợi, đường băng. Rất thích hợp cho việc chế tạo bê tông có hàm lượng xi măng thấp và yêu cầu chống thấm cao do được cuốn khí phân bố đều.0.02-0.05 lít cho 100 kg xi măng.
TL-12Phụ gia chống thấm cho vữa và bê tông.TL-12 được phối trộn trực tiếp vào trong thành phần của bê tông nhằm tăng cường khả năng chống thấm cho bê tông. Sản phẩm này được ứng dụng rộng rãi trong các hạng mục như bể bơi, bể xử lý nước sạch cũng như nước thải, đê kè và các công trình ngầm...1.0 - 1.5 lít (hoặc 3.0 - 5.0 kg)
cho 100 kg xi măng
IMAGUN-JET (P)Phụ gia đóng rắn cực nhanh cho vữa và bê tông phun không chứa clo.Cho phép vữa và bê tông đóng rắn ngay sau khi phun nên được dùng cho công nghệ phun khô, ướt vòm hầm bê tông. Đây là công nghệ mới và hiện đại nhất hiện nay đang được sử dụng tại Việt Nam.5.0 - 7.0 kg cho 100kg xi măng
IMAGUN-JET (L)Phụ gia đóng rắn cực nhanh cho vữa và bê tông phun không chứa clo.Cho phép vữa và bê tông đóng rắn ngay sau khi phun nên được dùng cho công nghệ phun ướt vòm hầm mỏ, hầm giao thông. Dễ sử dụng, tăng độ bám dính của vữa và bê tông phun với vách, không gây tổn hại đến cốt thép.5.0 - 7.0 lít cho 100kg xi măng
IMAGUN-2N (P)Phụ gia đóng rắn cực nhanh cho vữa và bê tông phun không chứa clo và kiềm.Cho phép vữa và bê tông đóng rắn ngay sau khi phun nên được dùng cho công nghệ phun khô, ướt vòm hầm bê tông, làm ổn cố vách đá trong xây dựng hầm mỏ, làm bê tông phun chất lượng cao trong các công trình xây dựng. Không làm ô nhiễm môi trường, không gây tổn hại đến cốt thép trong bê tông.5.0 - 7.0 kg cho 100kg xi măng
IMAGUN-2N (L)Phụ gia đóng rắn cực nhanh cho vữa và bê tông phun không chứa clo và kiềm.Cho phép vữa và bê tông đóng rắn ngay sau khi phun nên được dùng cho công nghệ phun ướt vòm hầm thuỷ điện, hầm mỏ, hầm giao thông, hầm công vụ. Không làm ô nhiễm môi trường, không gây tổn hại đến cốt thép trong bê tông.5.0 - 7.0 lít cho 100kg xi măng
TR-01Phụ gia trương nở.Sử dụng cho việc xử lý các vết nứt, chèn khe, chống thấm do hiệu ứng gây nở của phụ gia.4.0 - 5.0 kg cho 100 kg xi măng.
TR-02APhụ gia nở trợ bơm.Sử dụng cho việc xử lý các vết nứt, chèn khe, chống thấm, dầm cầu, các kết cấu dự ứng lực.1.0 - 2.0 kg cho 100 kg xi măng.
TR-04Phụ gia trương nở.Tăng tốc độ đóng rắn, gây nở, cải thiện độ chống thấm cho vữa và bê tông. Thích hợp cho việc chèn khe, xử lý các vết nứt, tạo bê tông chèn, bê tông chống thấm.4.0 - 15.0 kg
cho 100 kg xi măng.
Imatex-CPhụ gia kết dínhĐây là hợp chất hữu cơ đặc biệt trên cơ sở nhũ tương các chất cao phân tử tổng hợp đáp ứng 2 mục đích sử dụng: chống thấm nếu trộn trực tiếp vào hỗn hợp bê tông và kết dính rất tốt giữa 2 lớp bê tông cũ và mới khi quét lên bề mặt chúng lớp IMATEX-C này.10 - 25 lít
cho 100 kg xi măng.
Imatex-ACPhụ gia kết dínhPhụ gia kết dính trên cơ sở nhũ tương Acrylic đáp ứng 2 mục đích sử dụng: chống thấm nếu trộn trực tiếp vào hỗn hợp bê tông và kết dính rất tốt giữa 2 lớp bê tông cũ và mới khi quét lên bề mặt chúng lớp IMATEX-AC này.
Có độ bền UV cao.
Theo hướng dẫn chi tiết đối với từng điều kiện thi công cụ thể của nhà sản xuất.
Imatex-BCPhụ gia kết dínhPhụ gia kết dính trên cơ sở Butadien - Styren đáp ứng 2 mục đích sử dụng: chống thấm nếu trộn trực tiếp vào hỗn hợp bê tông và kết dính rất tốt giữa 2 lớp bê tông cũ và mới khi quét lên bề mặt chúng lớp IMATEX-BC này.Theo hướng dẫn chi tiết đối với từng điều kiện thi công cụ thể của nhà sản xuất.
Placc-07Phụ gia đóng rắn nhanh cho vữa và bê tôngDùng cho bê tông chất lượng cao, cường độ tuổi sớm và đặc biệt nơi có yêu cầu đóng rắn trong thời gian ngắn.1.0 - 7.0 kg
cho 100 kg xi măng.
Lunach-92Phụ gia chống rửa trôiTạo cho hỗn hợp có độ kết dính nội rất cao, chống lại sự tan rã, sự rửa trôi của hỗn hợp bê tông rót đổ trong nước, đặc biệt khi có dòng chảy. Trong nhiều trường hợp, đây là giải pháp kỹ thuật duy nhất mang lại hiệu quả kỹ thuật cũng như kinh tế.1.0 - 3.0 kg
cho 100 kg xi măng
Placc-jetPhụ gia đóng rắn cực nhanhCho phép bê tông đóng rắn sau một khoảng thời gian cực ngắn. Thường được sử dụng sản xuất bê tông cho những nơi đòi hỏi khắc phục xử lý khẩn trương trước khi có sự xâm thực của nước hoặc tiến độ thi công ngắn.Tham khảo nhân viên kỹ thuật của IMAG trước khi đưa vào sử dụng để đạt được hiệu quả tối ưu.
IMARE-012Phụ gia chống mài mòn cho bê tôngLàm tăng khả năng chịu mài mòn và khả năng chống xâm thực như: nước biển, nước nhiễm phèn, nước chứa hoá chất...3 - 10 lít/100 kg xi măng
IMASBOND-AF1Phụ gia tăng dính cho bê tông nhựa nóngLàm tăng khả năng bám dính giữa asphalt và cốt liệu, có khả năng bền nhiệt cao, thích hợp với bê tông nhựa nóng, chống bong, tróc thảm bê tông nhựa asphalt và tăng khả năng chống chịu sự phá huỷ của nước.0.2 - 0.5 khối lượng chất kết dính
B. Vật liệu chống thấm
TQ-01Vật liệu chống thấm vô hìnhCho hiệu quả chống thấm mao dẫn cao nhất, đáp ứng những yêu cầu chống thấm cao như mặt mái, khu vệ sinh, mặt đứng, không làm đổi màu các công trình được xử lý chống thấm, tăng khả năng chống chịu thời tiết.0.4 - 1.8 lít/m2 bề mặt
TQ-02Vật liệu chống thấm vô hình0.4 - 1.2 lít/m2 bề mặt
BS-7ELVật liệu chống thấmĐây là loại vật liệu đàn hồi trên cơ sở bitum biến tính, rất thích hợp cho các công việc chống thấm bể bơi, sàn nhà, khu vệ sinh, tường đứng, các công trình ngầm...0.9 - 1.1 kg/m2 bề mặt
Imag-watertightThanh cao su nở chống thấmSử dụng trong các kết cấu bê tông như là khớp nối, ống nước, mạch ngừng... Chủ yếu được ứng dụng trong các công trình hầm, đường dẫn ngầm, các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi.Tiết diện
10x20mm và 20x20mm
C. Vật liệu sàn / chèn dùng trong việc sửa chữa, tu tạo và xây dựng công trình mới
Imagrout-2NVữa chèn không coDùng để rót, bơm vữa chèn các chân cột, cấu kiện đúc sẵn, trụ cầu, bệ đường ray, móng máy, khe nứt... những nơi đòi hỏi và cần có cường độ cao mà không có sự co ngót của bê tông.Đây là một loại vữa trộn sẵn chỉ cần trộn với nước theo tỷ lệ 15 - 17lít nước/100kg vữa.
Epoxgrout-115Vữa chèn không coLà loại vữa chèn không co có cường độ cao 2 thành phần gốc epoxy. EPOXGROUT-115 có khả năng chịu nén, uốn và va đập rất cao. Dùng để chèn các móng máy hoặc khe nứt đòi hỏi cường độ cao, luôn chịu chấn động và tải trọng động.Tuỳ theo từng điều kiện thi công cụ thể mà các nhân viên kỹ thuật IMAG sẽ đưa ra tỷ lệ thích hợp nhất.
Tilefix-3PVật liệu dán gạchVật liệu tạo ra độ bám dính lý tưởng giữa gạch và tường. Thi công đơn giản, thuận tiện.Tuỳ theo từng điều kiện thi công cụ thể mà các nhân viên kỹ thuật IMAG sẽ đưa ra tỷ lệ thích hợp nhất.
Tileseal-5PVật liệu chèn khe gạchTileseal-5P là vật liệu chèn cao cấp, không co ngót, có độ bám dính rất tốt, thích hợp cho việc chèn khe, xử lý các vết nứt, chống thấm cho các công trình xây dựng. Được chế tạo với 2 màu: trắng và ghi.Đây là một loại vữa trộn sẵn, lượng sử dụng tuỳ theo yêu cầu thi công của từng công trình.
Imaseal-PSVật liệu chèn xảm đàn hồiLà vật liệu chèn xảm trên cơ sở polysunfit một thành phần. Dùng cho các mối nối và các khe co giãn trong kết cấu bê tông.Tuỳ theo từng điều kiện thi công cụ thể mà các nhân viên kỹ thuật IMAG sẽ đưa ra tỷ lệ thích hợp nhất.
Vusa-34Vật liệu mặt sànĐây thực chất là chất làm cứng mặt sàn, có đa màu sắc đáp ứng nhu cầu trang trí cũng như phục vụ cho các sàn công nghiệp, nhà xưởng. Chịu va đập và mài mòn tốt, có khả năng kháng lại sự xâm thực của hoá chất.Thông thường, người ta sử dụng từ 3 - 5 kg VUSA-34 cho 1m2 mặt sàn.
Imaseal-SRTấm đệm chèn khe co giãnLà tấm chèn đệm đàn hồi trên cơ sở cao su xốp. Dùng để chèn các mối nối và khe co giãn bê tông. 
Imaseal-RBVật liệu chèn dẻo đàn hồiLà vật liệu chèn trên cơ sở bitum biến tính bằng cao su. Được sử dụng để chèn và ngăn nước cho các mối nối và khe co giãn bê tông, có khả năng chịu thời tiết tốt.Tỉ trọng: 1.1 g/cm2; lượng dùng cụ thể hoàn toàn tuỳ thuộc vào kích thước cùa khe cần chèn.
Imag-waterstopsBăng chặn nước bằng PVC biến tínhDùng để đặt vào các mối nối và khe co giãn trong các kết cấu xây dựng. Chế tạo theo nhiều loại kích cỡ khác nhau theo từng điều kiện kĩ thuật cụ thể. 
D. Vữa đặc biệt
Hydrostop-104Vật liệu chặn nước đóng rắn cực nhanhDo có khả năng đóng rắn rất nhanh sau khi trộn với nước nên vật liệu này đặc biệt thích hợp để chặn các chỗ dò nước, các mạch nước ở các công trình ngầm mà việc dò nước liên tục không thể tiến hành các công việc kế tiếp được.Tuỳ thuộc vào khối lượng công việc cần xử lý.
Imatar-PAVữa polime biến tính hai thành phầnSử dụng thích hợp cho việc sửa chữa các khuyết tật trên bề mặt bê tông, dán gạch, làm các mặt sàn chất lượng cao. Cho phép thi công ngay cả trên bề mặt thẳng đứng mà không bị chảy xệ. Tạo một lớp mỏng có tác dụng chống thấm và mang lại hiệu quả kinh tế cao.Tỉ lệ trộn: A:B = 4:1
Epoximag-21Vữa kết dính đặc biệt 2 thành phần gốc EpoxyDo có độ bám dính rất lớn đối với thép, bê tông và các vật liệu khác nên rất thích hợp cho việc trám vá các vết nứt, bề mặt các cấu kiện bê tông, sửa chữa cầu đường, sân bay, gắn dán các cấu kiện bê tông.Tỉ lệ trộn: A:B = 2:1
Epoximag-32Vữa kết dính đặc biệt 2 thành phần gốc EpoxySản phẩm này sau khi đóng rắn sẽ cho cường độ nén, uốn và kéo rất cao. Thích hợp cho việc sửa chữa các kết cấu quan trọng, chèn các chân móng, bệ máy, yêu cầu độ chính xác và chịu chấn động cao.Tỉ lệ trộn: A:B = 100:8
Aram-150Vữa chống phóng xạSử dụng cho các công trình đòi hỏi tính chất chống phóng xạ. Khả năng chống phóng xạ tỉ lệ với chiều dày lớp vữa.Tuỳ thuộc vào bề dày của lớp vữa cần trát.
Imare-112Vữa chống mài mòn cho bề mặt bê tôngDo có khả năng làm tăng độ cứng và khả năng chống mài mòn cho các bề mặt bê tông nên được sử dụng cho các bề mặt bê tông đòi hỏi độ cứng bề mặt cao, chống lại sự mài mòn ở các môi trường xâm thực.3 - 5 kg/m2 bề mặt
IMALASTICVữa polyme biến tínhLà vật liệu chống thấm hai thành phần có khả năng bám dính ướt và bám dính sau khi đóng rắn rất cao với bề mặt tiếp xúc, tăng khả năng giữ nước đặc biệt thích hợp để sửa chữa các khuyết tật trên bề mặt bê tông, dán gạch hoặc tạo ra lớp chống thấm chất lượng cao.Tỉ lệ A:B = 27:10
E. Vật liệu bảo dưỡng
Vaporstop-ACChất bảo dưỡng bê tông nguồn gốc vô cơLấp kín các lỗ hổng trên bề mặt bê tông, làm đẹp bề mặt, tăng nhanh quá trình đóng rắn và giảm sự bay hơi nước từ bê tông.0.1 - 0.2 lít/m2 bề mặt
Vaporstop-OCChất bảo dưỡng bê tông nguồn gốc hữu cơTạo nên một màng mỏng lấp kín các lỗ hổng trên bề mặt bê tông, làm đẹp bề mặt, tăng nhanh quá trình đóng rắn và giảm sự bay hơi nước từ bê tông.0.1 - 0.2 lít/m2 bề mặt0.1 - 0.2 lít/m2 bề mặt
Imagel-92Chất chống dính khuônGiảm bọt khí ở bề mặt tiếp giáp giữa ván khuôn và bê tông, có khả năng chống dính khuôn cao, dễ dàng tháo khuôn khỏi bê tông đã đóng rắn. Sản phẩm có độ ổn định cao.Tỉ trọng: 0.99
F. Các sản phẩm sơn đặc chủng
IM-2N-PeC-30Sơn chịu hoá chấtDo có khả năng bền nước, bền thời tiết, bền hoá chất nên sản phẩm được sử dụng để bảo vệ, trang trí cho các thiết bị máy móc, cấu kiện nhà xưởng chịu ảnh hưởng của hoá chất.150 - 250 g/m2 bề mặt
IM-FF40Sơn chống rỉ mau khôSử dụng để sơn lót chống rỉ cho sắt thép. Sơn bền nước, bền thời tiết, khô ngay sau 30 phút do đó có thể tăng nhanh hiệu quả làm việc.100 - 150 g/m2 bề mặt
IM-SI45Chất thụ độngLàm thụ động thép, tăng tuổi thọ của sơn, không độc hại, được sử dụng rộng rãi ở các cơ sở sản xuất xe đạp, quạt điện, sửa chữa ô tô, xà lan, tàu thuỷ, các xí nghiệp cơ khí...60 - 80 g/m2 bề mặt
G. Các sản phẩm chuyên dụng khác
Imaseal-SLSTấm đệm khe co giãn mặt cầu đường bộDo có khả năng đàn hồi, chống mài mòn, chịu hoạt tải lớn, chịu nước, nước biển và các môi trường khắc nghiệt nên Imaseal-SLS được sử dụng để chèn vào các khe co giãn mặt cầu đường bộ.Kích thước được sản xuất theo yêu cầu của thiết kế công trình.
HapiXi măng bền sun phátSử dụng cho các công trình bê tông trong môi trường nước mặn, nước lợ và vùng đất nhiễm phèn. 
BeauterBột bả tường cao cấpSử dụng cho các công trình có độ thẩm mỹ cao, tạo cho mặt tường có độ mịn tương đối lý tưởng. 
M-RacBê tông chống phóng xạM-RAC là một hỗn hợp gồm chất kết dính thuỷ lực, cốt liệu thô, mịn và các phụ gia đặc biệt, có khả năng chống phóng xạ, được sử dụng cho các công trình đòi hỏi tính chống phóng xạ.Sản xuất dưới dạng khô, một thành phần, dễ sử dụng.
H-RacBê tông chống phóng xạ caoCó đầy đủ các ưu điểm của M-RAC nhưng ở mức độ cao hơn. Sử dụng chủ yếu cho các công trường xây dựng như bệnh viện, các trung tâm nghiên cứu, hầm trú trong chiến lược quốc gia.Sản xuất dưới dạng khô, một thành phần, dễ sử dụng.
Vải thuỷ tinh Sử dụng kết hợp với các loại vật liệu chống thấm, đàn hồi của IMAG cho mục đích chống thấm sàn nhà, khu vệ sinh, bể bơi... 
INEPOX - 102Nhựa bơm epoxyLà loại vật liệu chèn và kết dính cường độ cao gốc Epoxy 2 thành phần, có độ nhớt rất thấp, dùng để bơm trám vào các khe tường và các vết nứt nhỏ trong các thành phần cấu trúc bê tông hoặc để gia cố các kết cấu xốp hoặc yếu, tạo thành lớp màng bảo vệ sự thẩm thấu và sự xâm thực của nước đối với bê tông.Tỷ lệ trộn hai thành phần 16:3
Vải địa kỹ thuật Được ứng dụng rộng rãi trong các công trình xây dựng đê, kè, đường xá chống sạt lở... 
IM-STASOLChất gia cố đấtCải thiện khả năng ổn cố của đất, những nơi mà đất có chứa nhiều thành phần cát mịn và không phù hợp cho việc sử dụng xi măng siêu mịn.Tuỳ thuộc vào độ rỗng của đất mà đưa vào một lượng chất gia cố đất đủ để làm đặc chắc.
PVCMàng chống thấm cao cấpĐóng vai trò như một loại vật liệu đặc biệt chống thấm, chống hoá chất. Được sử dụng rộng rãi trong các công trình xây dựng. 
IMASTIC-45Ma tít biến tính từ bitumDùng để chống thấm, trát, trám các mối nối trong các công trình xây dựng. 
IMAG-STRFSợi thépSử dụng để chế tạo sợi thép cho các vật liệu, sử dụng kết hợp với xi măng như vữa để rót, chèn các khe, trám các vết nứt, vữa phun... 
H. Các sản phẩm về Sơn
MinepSơn khoáng silicate  

Phụ gia cho bê tông và vữa trong xây dựng công trình thuỷ lợi

Phụ gia là những sản phẩm khi trộn một lượng nhỏ với hỗn hợp bê tông hoặc vữa có thể tạo ra sự biến đổi tính chất bê tông hoặc vữa theo hướng mong muốn.
          Ngày nay trong cấp phối bê tông hiện đại thì phụ gia là một thành phần không thể thiếu được bởi những đặc tính vượt trội khi sử dụng chúng so với bê tông thông thường không sử dụng phụ gia. Tuy nhiên phụ gia không thể khắc phục được toàn bộ những nhược điểm do thiết kế thành phần bê tông không hợp lý, cân đong vật liệu không chính xác và các lỗ rỗng lớn trong bê tông do thi công gây ra. Vì vậy, để có được sản phẩm bê tông chất lượng cao, trước hết phải làm tốt công việc thiết kế thành phần và việc thi công bê tông, sau đó sử dụng phụ gia thích hợp để cải thiện các tính năng cần thiết của bê tông theo ý muốn thiết kế nhằm phục vụ mục tiêu của công trình. Mỗi loại phụ gia thường chỉ cải thiện chủ yếu được 1 hoặc 2 tính chất nào đó của bê tông. Có những loại phụ gia cải thiện được tính chất này nhưng lại gây ảnh hưởng không tốt đến tính chất khác của bê tông mà chúng ta không mong muốn. Vì thế phải tìm hiểu kỹ các tính năng của phụ gia để có thể quyết định đúng đắn trong việc lựa chọn và sử dụng chúng. Tốt nhất và chính xác nhất là thông qua các kết quả thí nghiệm cụ thể cho từng loại vật liệu, từng loại xi măng cho  mỗi công trình cần sử dụng.
            Khi muốn pha phụ gia khoáng vào bê tông (Ví dụ  RCC), cần phải biết trong xi măng sử dụng đã có bao nhiêu % phụ gia khoáng. Trên cơ sở đó thí nghiệm xác định lượng sử dụng phụ gia khoáng và lượng dùng xi măng cho thích hợp. Thông thường trong bê tông chỉ dùng 1 loại phụ gia, nhưng cũng có thể dùng kết hợp nhiều loại phụ gia để cải thiện nhiều tính chất của bê tông như: dùng phụ gia dẻo hoá giảm nước kéo dài thời gian đông kết và phụ gia khoáng cho bê tông khối lớn và bê tông đầm lăn RCC.
            Tác dụng của phụ gia đối với bê tông cũng như  với vữa, vì vữa có thể coi như bê tông không có cốt liệu lớn, nhưng mức độ tác dụng cũng như tỷ lệ pha trộn có thể khác nhau, do đó phải thí nghiệm cụ thể trước khi dùng.
Phòng Nghiên cứu Vật liệu - Viện Thủy công đã có nhiều đề tài nghiên cứu vấn đề này



 

Phụ gia siêu hoá dẻo, giảm nước cao cấp và kéo dài thời gian ninh kết cho bê tông

Thông tin chi tiết:
THÔNG TIN VỀ SẢN PHẨM
· Loại Phân tán tổng hợp, không chứa ion Clo.
· Dạng Lỏng.
· Mầu Nâu đen.
· Tỷ trọng 1,2 ±0,05.
· Đóng gói Thùng 5/200/1000L.
· Hạn sử dụng 18 tháng
ƯU ĐIỂM:
· Dẻo hoá mạnh hỗn hợp bê tông, cải thiện tính thi công một cách rõ rệt mà không cần tăng nước.
· Cho phép giảm 18-25% lượng nước trộn.
· Cường độ ban đầu và cuối cùng đều tăng.
· Đặc biệt thích hợp khi đổ bê tông khối lớn và ở nhiệt độ tăng.
· Khống chế độ sụt của hỗn hợp bê tông lâu dài.
· Cải thiện bề mặt hoàn thiện, tăng mác chống thấm.
· Giảm hiện tượng co ngót và từ biến.
· Không chứa Clorua, không ăn mòn cốt thép.
CÁC ỨNG DỤNG:
BIFI đuợc sử dụng trong bê tông khối lớn và bê tông kết cấu ở những nơi có yêu cầu kéo dàithời gian ninh kết và cải thiện mạnh tính thi công như:
· Đổ bê tông khối lớn, bê tông lỏng, bê tông bơm phun.
· Thời gian vận chuyển bê tông từ trạm trộn đến công trình dài
· Điều kiện đổ bê tông khó khăn và chi tiết
· Nhiệt độ môi trường cao
THI CÔNG
LIỀU LƯỢNG ĐIỂN HÌNH:
· 0,4-1,2 lít/100kg xi măng.
KHẢ NĂNG TƯƠNG HỢP:
· Có thể kết hợp với tất cả các loại phụ gia khác có cùng tính năng nhưng phải trộn một cách riêng lẻ và không được trộn trước các phụ gia khác nhau trước khi cho vào mẻ trộn.
· Có thể dùng với tất cả các loại xi măng Porland kể cả xi măng đặc biệt như xi măng bền sunfat.
ĐỊNH LƯỢNG:
· Có thể trộn trực tiếp BIFI-03 vào nước đã được định lượng trước khi cho vào hỗn hợp bê tông khô hoặc cho BIFI-03 vào hỗn hợp bê tông đã đuợc trộn ướt, nên trộn thêm tối thiểu 1 phút cho mỗi khối bê tông.
QUÁ LIỀU LƯỢNG:
· Khi sử dụng quá liều, thời gian ninh kết sẽ kéo dài tuỳ thuộc vào lượng xi măng và nhiệt độ môi trường. Khi thời gian ninh kết kéo dài bê tông cần được bảo dưỡng đúng cách, không được rung nén bê tông khi còn ít tuổi hoặc đụng chạm vào cốt thép khi bê tông đang ninh kết.
CẤP PHỐI:
Cấp phối điển hình cho bê tông 40 Mpa, mẫu lập phương 15x15x15.
 
Bê tông thường
Bê tông có BIFI-03
Xi măng
450 kg/m3
380 Kg/m3
Tỉ lệ N/X
0,42
0,42
BIFI-03
Không có
0,8 lít/100kg xi măng
Tỉ lệ cát/cát + đá
0,38 – 0,42
0,40 – 0,45
Độ sụt 0
30
17 – 19 cm
12 – 14 cm
18 – 20 cm
16 – 18 cm
Thời gian ninh kết Ban đầu
Kết thúc
≥3h
≥4h
≥5h
≥6h
Cường độ 7 ngày
28 ngày
≥35 MPa
≥45 MPa
≥36 MPa
≥45 MPa
Xi măng sử dụng trong thí nghiệm này là: Nghi Sơn PCB 40, Chinfon PC 40. . .
DŨ LIÊU KỸ THUẬT:
Kích thước cốt liệu tối đa: 20mm; Xi măng Nghi Sơn PCB 40: 380kg/m3; Độ sụt: 16 cm; nhiệt độ: 250C
LƯU Ý KHI THI CÔNG:
· Cần tiến hành thử nghiệm cấp phối để chọn liều lượng chính xác cho từng yêu cầu cụ thể.
· Sử dụng máy trộn, tuyệt đối không trộn bằng tay
· Công ty cổ phần BIFI có thể cung cấp thiết bị định lượng phụ gia chính xác khi được yêu cầu.
· Người sử dụng nên tham khảo trước bản giới thiệu và hướng dẫn sử dụng mới nhất của sản phẩm, phòng kỹ thuật sẽ cung cấp và cử cán bộ có năng lực trao đổi thêm khi được yêu cầu.
THÔNG TIN VỀ SỨC KHOẺ & AN TOÀN:
· BIFI-03 không chứa các chất độc hại, ảnh hưởng tới sức khoẻ của người sử dụng.
· Khi sử dụng sản phẩm phải tuân thủ các nguyên tắc an toàn trong trong xây dựng.
· Tránh tiếp xúc với thực phẩm và đồ dùng gia đình. Tránh tiếp xúc lâu với da.
TRÁCH NHIỆM:
· Những hướng dẫn phục vụ cho việc thi công và sử dụng sản phẩm được BIFI cung cấp dựa trên những kiến thức khoa học và kinh nghiệm thực tế của BIFI, sẽ là những thông tin hữu ích khi và chỉ khi những sản phẩm của BIFI được tồn trữ đúng cách, xử lý và thi công theo điều kiện thông thường trong giới hạn tuổi thọ của sản phẩm.
· BIFI cung cấp sản phẩm và hướng dẫn kỹ thuật nhưng không bao gồm trách nhiệm giám sát. Nên sử dụng sản phẩm theo sự hướng dẫn của BIFI, tuy nhiên phải tuân theo sự thay đổi, điều chỉnh của các chủ đầu tư, kỹ sư hoặc các nhà thầu xây dựng trong việc thi công trong từng môi trường cụ thể. cua nhua